xây dựng gia nguyễn

chuyên xây dựng tất cả các loại nhà

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Bảy, 25 tháng 6, 2016

Bị kiểm tra giấy tờ, tài xế hất công an lên capo

Phát hiện ôtô đỗ trái quy định, cảnh sát trật tự TP Hà Tĩnh yêu cầu tài xế xuất trình giấy tờ kiểm tra. Bất ngờ, anh ta điều khiển xe tông thẳng rồi hất một chiến sĩ lên nắp capo. Công an phường Nam Hà, TP Hà Tĩnh sáng 26/6 cho biết, đã lập biên bản xử lý tài xế Nguyễn Tuấn Hảo (44 tuổi, ngụ phường Nguyễn Du) vì hành vi hất một chiến sĩ cảnh sát lên nắp capo khi bị yêu cầu kiểm tra giấy tờ. Chiều trước đó một ngày, tổ công tác của Cảnh sát trật tự Công an TP Hà Tĩnh làm nhiệm vụ tuần tra trên đường Phan Đình Phùng thì phát hiện ôtô 4 chỗ màu đen mang biển số Hà Tĩnh do Hảo điều khiển dừng đỗ trái quy định.

Giám khảo chấm điểm cho Võ Hạ Trâm đầy mâu thuẫn

Giám khảo chấm điểm cho Võ Hạ Trâm đầy mâu thuẫn 10:20 26/06/2016 GAME SHOW 3 Trong khi Hoài Linh và Mỹ Linh lần lượt cho Võ Hạ Trâm 11, 12 điểm thì nhạc sĩ Đức Huy lại chấm 8 điểm khiến nhiều người hoang mang vì sự mâu thuẫn của họ. Võ Hạ Trâm - Jessie J - Bang bang: Võ Hạ Trâm đóng giả Jessie J và chọn ca khúc Bang bang nhận được cơn mưa lời khen nhưng điểm số lại mâu thuẫn. Giam khao cham diem cho Vo Ha Tram day mau thuan hinh anh 1 Tập 10 Gương mặt thân quen được phát sóng tối 25/6. Võ Hạ Trâm khá cẩn thận trong việc hóa thân thành Jessie J với ca khúc Bang bang. Giám khảo Hoài Linh khéo léo mượn lời đồng nghiệp: “Nếu anh Đức Huy có chữ sướng thì anh sướng tê người”. Sau đó, nữ ca sĩ 26 tuổi và “Sáu Bảnh” đối thoại dí dỏm bằng chất giọng miền Trung làm Mỹ Linh, người xem bật cười thích thú. Danh hài còn cho biết anh không nhận ra nữ thí sinh vì quá đẹp. Giam khao cham diem cho Vo Ha Tram day mau thuan hinh anh 2 Mỹ Linh tán thưởng: “Em giỏi cực kỳ. Bài hát này phong cách hoàn toàn khác biệt, tiết tấu phức tạp, nhấn nhá liên tục. Chị nghĩ rằng đối với bất kỳ ca sĩ nhạc pop nào cũng khó khăn nhưng em lại hát như đùa. Khi chị biết em gốc Quảng Nam thì chị không ngạc nhiên nữa vì nhiều ca sĩ miền Trung có chất giọng mạnh mẽ”. Giam khao cham diem cho Vo Ha Tram day mau thuan hinh anh 3 Nhạc sĩ Đức Huy tiếp lời: “Tôi đồng ý với Mỹ Linh và xin nói thêm cái khó của bài này là chỉ hát solo mà vẫn phải giữ được không khí hừng hực trên sân khấu”. Dù nhận được “cơn mưa” lời khen nhưng cách giám khảo cho điểm nữ ca sĩ lại khá mâu thuẫn. Hoài Linh dành cho cô số điểm tuyệt đối 12, Mỹ Linh chấm 11 trong khi nhạc sĩ Đức Huy lại cho 8 điểm.

Ronaldo cùng Bồ Đào Nha vào tứ kết nhờ bàn thắng vàng

*2h ngày 26/6: Croatia vs Bồ Đào Nha (Vòng 1/8, sân Stade Bollaert-Delelis, Lens) Trái với sự kỳ vọng về một cuộc so tài cởi mở, hấp dẫn, 120 phút tại Stade Bollaert-Delelis diễn ra tẻ nhạt và không có nhiều điểm nhấn, ngoại trừ quãng thời gian 5 phút cuối trận. Không giống với các trận đấu vòng bảng, Bồ Đào Nha nhập cuộc thận trọng, toan tính với đội hình lùi khá sâu bên phần sân nhà. Trong khi dù thời lượng cầm bóng lên tới 60%, Croatia cũng không tạo ra được thế trận thực sự lấn lướt. Mãi tới cuối hiệp phụ thứ hai, có lẽ do không muốn phân định thắng thua trên loạt sút luân lưu may rủi, Croatia tấn công dồn dập hòng tung ra cú đấm quyết định. Tuy nhiên, không lâu sau những pha bỏ lỡ cơ hội rõ ràng của Vida và Perisic, đoàn quân của HLV Ante Cacic bất ngờ phải trả giá. Phút 117, xuất phát từ tình huống phản công nhanh, Renato Sanches chuyền bóng để Nani chích mũi giày rất thông minh cho Ronaldo ở tư thế thuận lợi. Cú sút của CR7 không thể đánh bại được thủ thành Subasic nhưng nó lại tạo điều kiện thuận lợi để Quaresma băng vào thoải mái đánh đầu cận thành mang về bàn thắng quý như vàng cho Bồ Đào Nha. Chiến thắng 1-0 giúp Seleccao giành vé vào tứ kết để chạm trán Ba Lan, đội bóng cũng đã nhọc nhằn vượt qua Thụy Sĩ sau những loạt luân lưu may rủi.

Chủ Nhật, 12 tháng 6, 2016

Thiết kế xây dựng là gì ?, nội dung của thiết kế

thiết kế xây dựng là sự triển khai sáng tạo các công trình xây dựng đến một mục đích cụ thể nào đó. Nó làm cho các ý tưởng trở thành thực tiễn và hấp dẫn người dùng hoặc khách hàng. 2. Thiết kế xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau 2.1. Phương án công nghệ Bao gồm các giải pháp sử dụng những công nghệ tiên tiến, như xây cầu giờ có nhiều giải pháp công nghệ khác nhau: phương pháp đúc hẫng, dây văng, xây bằng chữ T, chữ I…tùy theo công trình muốn xây dựng mà mình chọn công nghệ phù hợp, mỗi kiểu đều sử dụng công nghệ khác nhau. Việc của người tư vấn thiết kế là đưa ra những phương án phù hợp cho khách hàng và người tiêu dùng chọn lựa. 2.2. Công năng sử dụng Từ thời nguyên thủy để bảo vệ mình, con người tiền sử đã biết tạo ra những dạng thức kiến trúc đầu tiên để chống lại những tác động của thiên nhiên, thời tiết . Như vậy kiến trúc được nảy sinh trên nhu cầu công năng sử dụng của con người. Tùy thuộc vào nhu cầu xây dựng của từng đối tượng : nhà cửa, chùa chiền, trung tâm mua sắm, các công trình giao thông….để có thể tư vấn cho họ những phương án tốt nhất. Ví dụ : xây nhà để ở, xây cầu để phục vụ cho nhu cầu đi lại… 2.3. Phương án kiến trúc Khi xây dựng một công trình nào đó, sẽ có nhiều phương án kiến trúc khác nhau. Người tư vấn thiết kế sẽ giúp khách hàng chọn cho mình phương án tối ưu nhất. Ví dụ khi xây một ngôi nhà cùng một diện tích, nhưng lại có nhiều bản vẽ khác nhau. Có phương án nhìn ngôi nhà sẽ rộng rãi, nhưng cũng có thể thiết kế nhỏ gọn và ấm cúng, tùy vào nhu cầu của từng đối tượng khác nhau. 2.4. Tuổi thọ công trình Trước nay ít ai quan tâm đến tuổi thọ, sự bền vững của công trình, khi xây nhà họ chỉ để ý đến vẻ đẹp của nó. Tuổi thọ công trình là khái niệm chỉ thời gian tồn tại của công trình . ví dụ như cây cầu thiết kế trong vòng 10 năm phải tu sữa lại hoặc xây mới. Tuổi thọ công trình xây dựng thường được tính từ thời điểm công trình được đưa và khai thác (sau khi hoàn tất việc xây dựng hay sau một sửa đổi lớn) cho tới khi chuyển sang trạng thái giới hạn. Tuổi thọ một công trình thường phụ thuộc vào cá yếu tố như vật liệu xây dựng, thiết kế, kỹ thuật thi công... 2.5. Phương án kết cấu Kết cấu xây dựng bao gồm việc tính toán các lực đỡ, nội lực và biến dạng do tác động của ngoại lực lên một hệ chịu lực của công trình xây dựng. Kết cấu xây dựng là cơ sở cho việc thiết kế công trình trong trạng thái giới hạn độ bền và trạng thái giới hạn sử dụng . Yêu cầu cơ bản quan trọng nhất của kết cấu xây dựng cũng như cơ kết cấu là hệ chịu lực phải nằm trong trạng thái cân bằng ổn định. 2.6. Phương án phòng chống cháy nổ Gần đây các vụ cháy nổ lớn thường xảy ra, do nhiều nguyên nhân khác nhau như : chập điện, rò rỉ điện…. Vì vậy cần tư vấn cho người sử dụng những phương án tốt nhất trong việc phòng chống cháy nổ, như luôn trang bị bình cứu hỏa, sử dụng các vật liệu khó bắt lửa… Với phương châm an toàn của khách hàng là trên hết. 2.7. Phương án sử dụng năng lượng đạt hiệu suất cao Ngày nay ta thường sử dụng năng lượng thiên nhiên như : mặt trời,sức gió, nước…vừa đảm bảo an toàn, lại tiết kiệm điện năng. Cần tư vấn cho khách hàng thấy rõ lợi ích thiết thực của các thiết bị sử dụng năng lượng , đồng thời đưa ra những thiết kế phù hợp với công trình mà họ yêu cầu. 2.8 Giải pháp bảo vệ môi trường Giải pháp bảo vệ môi trường là giải pháp sử dụng các vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường hay còn gọi là xây dựng xanh hay công trình bền vững nhằm hướng đến một công trình đạt được hiệu quả cao trong sử dụng năng lượng và vật liệu, đồng thời hạn chế tác động không tốt đến môi trường. Để làm được vậy, các công trình cần được thiết kế, xây dựng và vận hành theo những tiêu chuẩn nhất định. Cũng chính vì những tính năng này mà việc xây dựng công trình xanh có thể giúp ứng phó với biến đổi khí hậu, đồng thời tạo ra một môi trường sống đảm bảo sức khỏe và hiệu quả hơn cho những người sử dụng. Không khí ngày càng ô nhiễm bởi các tác động tiêu cực của môi trường. Do vậy việc đề ra các giải pháp bảo vệ môi trường hết sức cần thiết. Ví dụ như : thông gió tự nhiên vì nhà thường ít cửa (đề phòng trộm cắp), trồng cau trước nhà ( để đón gió nam mát mẻ), trồng chuối sau nhà ( để ngăn gió bấc lạnh ). Vừa bảo vệ môi trường, tiết kiệm điện năng, vừa tạo sinh thái xung quanh ngôi nhà. 2.9 Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế xây dựng Dự toán là ược lập cho từng công trình trong dự án theo khối lượng của hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, đơn giá và định mức tương ứng. Dự toán công trình được lập là căn cứ để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình, là cơ sở để xác định giá trị để giao nhận thầu xây lắp. Ước lập là ước lượng và lập bảng dự toán, ví dụ như giá xi măng lên xuống khác thường thì mình lấy khoảng trung bình thôi, sau đó rồ lập bảng dự toán tổng chi phí cho công trình

Hợp đồng thi công xây dựng là gì, được áp dụng ở Việt Nam thế nào?

Hợp đồng thi công xây dựng công trình bao gồm hợp đồng thiết kế xây dựng và Hợp đồng lắp đặt thiết bị (nếu nhà cung cấp thiết bị không thực hiện việc thi công lắp đặt thiết bị, trong trường hợp nhà thầu cung cấp thiết bị thực hiện cả phần lắp đăt, thí nghiệm hiệu chỉnh, đào tạo công nhân vận hành thì phần này nằm trong hợp đồng cung ứng thiết bị) Hợp đồng thi công xây dựng công trình được áp dụng phổ biến ở Việt Nam trong nhiều thập kỷ qua, nó được thực hiện trên cơ sở thiết kế bản vẽ thi công (chi tiết) và dự toán (cũng chi tiết) hình thành từ khối lượng bóc từ Thiết kế bản vẽ thi công và hệ thống đơn giá xây dựng chi tiết do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành hoặc hiện nay là công bố, tham khảo, vận dụng (cơ chế mới sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO). Tập quán này tồn tại khá lâu ở Việt Nam, tuy nhiên nếu thực hiện loại hợp đồng tổng thầu thiết kế xây dựng, hợp đồng tổng thầu EPC…thì việc ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và tổng thầu sẽ được thực hiện trong bước thiết kế cơ sở (của dự án hoặc thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) còn sau đó nhà thầu thi công sẽ thực hiện bước thiết kế bản vẽ thi công… điều này phù hợp với pháp luật của Việt Nam gần đây cũng như thông lệ quốc tế. Riêng các dự án vay vốn của các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế (ODA) đã áp dụng thông lệ này từ thập niên 90 của thế kỷ trước cũng như hiện nay và cả trong tương lai.

vật liệu xây dựng la gi

Vật liệu xây dựng là nguyên vật liệu chủ yếu tạo thành công trình xây dựng. Trong quá trình lưu thông trên thị trường, vật liệu xây dựng phần lớn là loại hàng hoá có khối lượng lớn, cồng kềnh khi vận chuyển, trong quá trình tồn trữ, mua bán; một số loại dễ gây bụi bẩn, dễ cháy, ảnh hưởng đến môi trường và trật tự quản lý xã hội đặc biệt là ở các đô thị. Nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng có hại đến môi trường vệ sinh cảnh quan đường phố và trật tự quản lý đô thị đồng thời nhằm bảo đảm chất lượng vật liệu xây dựng cho người tiêu dùng. Căn cứ vào Nghị định số 02-CP ngày 5-1-1995 của Chính phủ quy định về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Thương mại và Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đối với mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện ở đô thị như sau:
vật liệu xây dựng
vật liệu xây dựng
I. QUY ĐINH CHUNG 1. Mọi tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh thương mại đối với mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện không phân biệt thành phần kinh tế là của Việt Nam hay nước ngoài phải có địa điểm kinh doanh phù hợp với các điều kiện quy định tại Thông tư này. 2. Địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng bao gồm các cửa hàng, trạm, kho tàng, bến bãi, có tồn trữ, trưng bày vật liệu xây dựng nhằm trực tiếp bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn gọi chung là đô thị. 3. Danh mục chi tiết mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện: - Xi măng; - Vôi xây dựng; - Cát, đá, sỏi; - Gạch, ngói, tấm lợp amiăng xi măng, tấm lợp kim loại, bê tông đúc sẵn; - Các loại ống thép, ống nhựa; - Sắt thép xây dựng; - Gỗ, tre, nứa lá, tấm lợp nhựa, cót ép, giấy dầu; - Phụ gia các loại. II. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC MẶT HÀNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN Theo Điều 9.2a Nghị định số 02-CP ngày 5-1-1995, tổ chức, cá nhân kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng phải có điều kiện địa điểm phù hợp. Cụ thể: 1. Các điều kiện chung - Phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng nhà, đất nơi đặt địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng. - Địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng phải: + Phù hợp với các yêu cầu về quy hoạch đô thị; + Bảo đảm vệ sinh môi trường, cảnh quan đô thị; + Bảo đảm trật tự an toàn giao thông: không xâm lấn vỉa hè, lề đường lòng đường; + Phải có biển bảng ghi rõ, tên cửa hàng và tên doanh nghiệp hoặc họ tên chủ cá nhân kinh doanh. 2. Các điều kiện cụ thể a. Đối với xi măng: Xi măng là loại vật liệu dễ gây bụi, địa điểm kinh doanh xi măng không được đặt ở đường phố trung tâm đô thị; nếu bán lẻ dưới 50kg - 1 bao thì phải có dụng cụ, bao bì đóng gói cân đong cho khách hàng. Thời tiết mưa hoặc nơi ẩm ướt dễ ảnh hưởng làm giảm chất lượng xi măng. Việc tồn trữ xi măng phải có kho kín, khô ráo. Những nơi tồn trữ và xuất xi măng rời phải bố trí ở các khu vực ven đô. Địa điểm kinh doanh xi măng phải có bảng giá và trọng lượng bao xi măng niêm yết công khai tại nơi bán hàng. b. Đối với vôi xây dựng Vôi xây dựng là loại vật liệu: ở dạng cục dễ gây bụi, khi gặp nước phản ứng sinh nhiệt cao, có thể gây bỏng chết người, ở dạng lỏng, dễ ăn da, gây bẩn đường xá và các công trình xung quanh. Địa điểm kinh doanh vôi chỉ được đặt ở các khu vực ven đô thị. Việc tồn trữ vôi cục phải có kho kín hoặc bao bì chống ẩm, đặt nơi cao ráo có thể ngăn ngừa ngập lụt nước bất thường. Việc tôi vôi và dự trữ vôi tôi phải bằng thùng, bể bê tông có nắp đậy hoặc hố đào có nắp đậy và có hàng rào che chắn đặt ở nơi khuất ít người qua lại, có biển cấm báo hiệu hố vôi. Người kinh doanh vôi xây dựng chỉ được bán và xuất hàng lên các phương tiện vận tải hoặc bao bì bảo đảm khi vận chuyển trên đường phố vương vãi, gây bẩn và vào các giờ trong ngày do chính quyền địa phương quy định được phép vận chuyển trên đường phố. c. Đối với gạch, ngói tấm lợp amiăng, tấm lợp kim loại sắt thép, đá, cát, sỏi, các loại ống thép. Đây là các loại vật liệu cồng kềnh, có khối lượng lớn dễ sinh bụi, khi mua bán vận chuyển trong đô thị dễ gây cản trở, ùn tắc giao thông và dễ gây ra mất vệ sinh đường phố. Địa điểm kinh doanh các loại vật liệu này phải đặt ở những nơi tránh các đường phố trung tâm và phải có đủ bến bãi để tập kết thuận tiện cho phương tiện vận tải ra vào, nơi kê xếp phải ngăn nắp gọn gàng, tránh đổ vỡ gây tai nạn cho người qua lại. Người kinh doanh các loại vật liệu này chỉ được bán và xuất hàng lên các phương tiện vận tải bảo đảm không gây bụi, không vương vãi, không quá kích thước (chiều cao, chiều dài, chiều rộng) của lô hàng chất xếp lên phương tiện và phải vào các giờ trong ngày do chính quyền địa phương quy định được phép vận chuyển trên đường phố. d. Đối với gỗ, tre, nứa, lá, tấm lợp nhựa, ống nhựa, cót ép, giấy dầu: Đây là loại vật liệu cồng kềnh, dễ cháy, có mùi hôi (tre, luồng, nứa ngâm). Vì vậy, người kinh doanh các loại vật liệu này phải chấp hành các điều kiện quy định ở điểm c nêu trên. Ngoài ra, nơi tồn trữ các loại vật liệu này phải không đặt gần nơi sinh lửa và phải có các biện pháp, nội quy phòng cháy chữa cháy hữu hiệu. e. Đối với phụ gia các loại Phụ gia là loại vật liệu được dùng trong xây dựng và công nghiệp vật liệu xây dựng. Nó cũng là dạng hoá chất ở dạng dung dịch lỏng, dạng bột khi trao đổi mua bán trên thị trường dễ gây bẩn, ô nhiễm môi trường nguồn nước. Việc tồn trữ và vận chuyển phụ gia phải có đóng gói đối với dạng bột, thùng, téc chứa có dụng cụ xuất rót an toàn đối với dạng lỏng và không được đặt ở nơi gần nguồn nước, giếng nước ăn, ao hồ. III. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH Tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng có điều kiện, bảo đảm các điều kiện quy định ở mục II trên đây, được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo). 1. Sở Xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân có địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng, thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. 2. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng (có thể là các bản sao có công chứng). a. Đối với các doanh nghiệp đã được cấp Đăng ký kinh doanh trước ngày 1-7-1995 hồ sơ gồm có: - Đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Bản kê khai về địa điểm kinh doanh (địa chỉ, diện tích, mặt hàng); - Giấy phép xây dựng hoặc giấy chứng nhận sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê, mượn, mua bán nhà đất hợp pháp, nơi đặt địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng (gọi chung là giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng nhà, đất). b. Nếu doanh nghiệp xin mở Chi nhánh, hoặc Văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác, có nhu cầu địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng, hồ sơ gồm có: - Giấy phép của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép mở Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện. - Bản kê khai về địa điểm kinh doanh (địa chỉ, diện tích, mặt hàng). - Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng nhà, đất nơi đặt địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng. c. Đối với doanh nghiệp chưa được cấp Đăng ký kinh doanh từ ngày 1-7-1995, hồ sơ gồm có: - Quyết định hoặc Giấy phép lập doanh nghiệp; - Bản kê khai về địa điểm kinh doanh (địa chỉ, diện tích, mặt hàng); - Bản kê khai về địa điểm kinh doanh (địa chỉ, diện tích, mặt hàng); - Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng nhà, đất nơi đặt địa điểm kinh doanh. d. Đối với các doanh nghiệp xin bổ sung Đăng ký kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng, hồ sơ gồm có: - Quyết định hoặc Giấy phép bổ sung ngành nghề kinh doanh vật liệu xây dựng; - Bản kê khai về địa điểm kinh doanh (địa chỉ, diện tích, mặt hàng); - Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng nhà, đất nơi đặt địa điểm kinh doanh. e. Đối với cá nhân theo Nghị định số 66-HĐBT, kinh doanh vật liệu xây dựng, hồ sơ gồm có: - Giấy phép kinh doanh (nếu đã được Uỷ ban Nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp). - Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng, gồm có các nội dung: + Họ và tên, nam, nữ, năm sinh; + Địa chỉ thường trú; + Mặt hàng kinh doanh vật liệu xây dựng cụ thể; + Địa điểm kinh doanh; + Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng nhà, đất nơi đặt địa điểm kinh doanh. Trình tự cấp Giấy chứng nhận a. Tiếp nhận hồ sơ - Tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng có đầy đủ điều kiện quy định tại mục II trên đây, lập hồ sơ gửi đến Sở Xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng. - Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra nội dung, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu đương sự bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian đương sự hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ. Khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận phải vào sổ theo dõi, có phiếu nhận, hẹn ngày giải quyết, giao cho đương sự. b. Xem xét hồ sơ Tuỳ theo yêu cầu, đặc điểm của từng địa điểm và mặt hàng vật liệu xây dựng cụ thể, Sở Xây dựng có thể gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan như: địa chính, nhà đất, công nghệ môi trường, giao thông công chính và chính quyền cơ sở. Trong 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến, các cơ quan được hỏi ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, nếu không trả lời thì coi như đã đồng ý. c. Thẩm tra hồ sơ và quyết định cấp Giấy chứng nhận Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, căn cứ vào hồ sơ, ý kiến tham gia của các cơ quan, quy hoạch đô thị và các quy định hiện hành khác có liên quan, Sở Xây dựng thẩm định hồ sơ, kiểm tra tại thực địa để quyết định từ chối hoặc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng. Việc thu và sử dụng lệ phí cho việc cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định hiện hành. d. Để phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước, Sở Xây dựng gửi bản sao Giấy chứng nhận về Bộ Xây dựng và Bộ Thương mại tập hợp mỗi tháng một lần cùng với báo cáo tình hình và kết quả cấp Giấy chứng nhận trong tháng. 4. Giải quyết khiếu nại về việc không cấp Giấy chứng nhận Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm giải quyết việc khiếu nại về việc không cấp Giấy chứng nhận. Nếu đương sự chưa đồng ý với ý kiến của Giám đốc Sở Xây dựng thì khiếu nại lên Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định cuối cùng. 5. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh là một trong những căn cứ để a. Cấp mới hoặc bổ sung đăng ký kinh doanh b. Tiếp tục công nhận giá trị của Đăng ký kinh doanh (đối với các tổ chức, cá nhân đã được cấp Đăng ký kinh doanh). IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1995. 2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao cho Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở thương mại và cơ quan quy hoạch của địa phương tổ chức việc quy hoạch mạng lưới, địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện ở đô thị trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố quyết định và công bố. 3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, tổ chức, cá nhân đã được cấp Đăng ký kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng trước ngày 1-7-1995 đều phải làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng. Hết thời hạn này, tổ chức, cá nhân nào không có hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sẽ bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ đăng ký kinh doanh. 4. Mọi tổ chức, cá nhân trong quá trình kinh doanh vật liệu xây dựng, không thường xuyên bảo đảm các điều kiện quy định tại mục II của Thông tư này đều bị coi là hành vi kinh doanh trái phép; tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận nếu có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn, làm trái pháp luật tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật pháp hiện hành. 5. Trên cơ sở Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận của các Sở Xây dựng địa phương, Bộ Xây dựng sẽ tổ chức các đợt kiểm tra hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận và việc thực hiện các điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng tại các đô thị.

Quy hoạch và xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị mới thành công và hạn chế

Khu đô thị mới là các khu ở hay các khu đa chức năng được xây dựng mới hoàn chỉnh đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội được xây dựng nối tiếp với đô thị hiện có hình thành một khu đô thị tách biệt có ranh giới và chức năng phù hợp với quy hoạch xây dựng đuợc cấp có thẩmquyền phê duyệt.
Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới trong thời gian qua đều được lập mà trong đó đã thể hiện rõ các nguyên tắc, quy hoạch xây dựng được chia thành các khu vực có quy mô và chức năng thuận lợi cho việc phát triểncác dự án. Hệ thống công trình hạ tầng cơ sỏ được quy hoạch đồng bộ, đáp ứng yêu cầu về vận hành, liên thông, cung cấp và phải đáp ứng các yêu cầu về điện, nước, thoát nước và thông tin liên lạc. Nhìn chung các đô thị trên đã được xây dựng và quàn lý theo quy hoạch. Trong những năm qua chúng ta đã xây dựng nhiều khu đô thị mới tại các thành phố lớn như Hà Nộ Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hải Dương.,, bước đầu đã khẳng định sự đầu tư này là đúng hướng, có hiệu quả nhanh góp phần to lớn trong việc thay đổi diện mạo kiến trúc đô thị. Ở các khu đô thị mới như Linh Đàm, Định Công, Trung Hòa - Nhân Chính, Phú Mỹ Hưng... cho thấy có sự đầu tư và phát triển đồng bộ giữa quy hoạch, thiết kế và xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, từng bước thỏa mãn nhu cầu cuộc sống của người dân, việc cung cấp các dịch vụ đô thị đã và đang dần được cải thiện. Chúng ta có thể thấy rõ nét tại các khu đô thị này đó là hệ thống giao thông được quy hoạch rộng rãi hơn, tỷ lệ đất dành cho giao thông hợp lý, các công trình cấp, thoát nước, cấp điện, chiếu sáng, cây xanh, vườn hoa, thu gom, quản lý chất thải... được đầu tư tương đối đồng bộ. Hầu hết các tuyến đường dây, đường ống kỹ thuật được xây dựng ngầm, nhiều khu vục được lấp trong hào kỹ thuật, góp phần tạo mỹ quan đô thị và thuận tiện cho duy tu bào dưỡng. Ngoài ra, hệ thống này cũng được quàn lý và duy tu bảo dưỡng tương đối tốt. Công tác quản lý và vận hành đang cố gắng đáp ứng được các yêu cầu, cung cấp các dịch vụ một cách toàn diện và đầy đủ, ổn định, thường xuyên và kịp thời. Áp dụng công nghệ tiên tiến để khai thác và sử dụng các trang, thiết bị, đảm bảo dân chủ, bình đẳng trong sử dụng dịch vụ, đảm bảo hài hòa lợi ích doanh nghiệp và người sử dụng. Mặc dù các khu đô thị mới đều đuợc quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch chung, nhưng qua một số khu đô thị vẫn thấy được những tồn tại và hạn chế cần sớm khắc phục đó là: không có các giải pháp về thiết kế đô thị, các khu đô thị mới có những nét giống nhau về cách tổ chức không gian, song cũng lại có những nét riêng không giống ai. Hình ảnh quen thuộc của các khu đô thị mới là các nhà cao tầng làm hàng rào quay xung quanh các khu đất và lọt thỏm ở giữa là các nhà thấp tầng. Sự chênh lệch về chiều cao quá lớn tạo nên sụ hụt hẫng không gian cũng như sự rời rạc không có nhịp điệu của các nhà cao tầng trong cùng một dự án hoặc của hai dự án hai bên đường. Khu nhà biệt thự, nhà liền kề pha tạp hình thái kiến trúc đủ loại, đa màu sắc và hình như không ai quản lý thiết kế kiến trúc của các công trình này. Mật độ xây dựng cao và hệ số sử dụng đất lớn, thiếu không gian mở, không gian công cộng. Nhiều khu đô thị biến những không gian mở thành những khu dịch vụ, bãi đỗ xe đạp, xe máy, bể bơi, nhà văn phòng cho thuê... Các khu đô thị mới có thể được chia thành hai khu vực, khu vực kinh doanh bao gồm các công trình nhà ở, phục vụ công cộng, dịch vụ được xây dựng một cách đồng bộ, không gian kiến trúc đẹp, khang trang. Còn khu vực dành cho tái định cư,đền bù, giải phóng mặt bằng thì ngược lại. Hầu hết các khu đô thị đều thiếu các công trình hạ tổng xã hội như trường học, nhà trẻ, mầu giáo, trạm y tế, bến bãi đỗ xe... Có thể nói cho đến nay đã có nhiều khu đô thị mới được xây dựng nhưng về cơ bản chưa có khu nào hoàn chỉnh và hoàn thiện, tất cả vẫn còn dang dở và đang trong quá trình xây dụng... (khu đô thị mới Linh Đàm đạt khoảng 80%, Định Công 80%, Nam Thăng Long 35%, Pháp Vân 32% theo quy hoạch...). Nhiều khu đô thị được xây dựng khá đồng bộ, các công trình hạ tầng kỹ thuật ở bên trong ranh giới đất được giao, còn bên ngoài dự án nhiều bất cập, sự khớp nối giữa các công trình hạ tầng bên trong và bên ngoài hàng rào chưa có hoặc nếu có cũng không được tuân thủ nghiêm chỉnh. Tình trạng ách tắc giao thông thường xuyên tại các cửa ra vào khu đô thị mới như Định Công, Linh Đàm, sự gia tăng đột biến của các phương tiện giao thông cũng như lưu thông các loại xe tải nặng qua khu vực này đã làm hoạt động giao thông bị xáo trộn. Mặt khác cao độ nền trong khu đô thị cao hơn hoặc thấp hơn khu vực xung quanh, trong khi đó không có sự khớp nối hệ thống thoát nước, gây hậu quả ngập úng liền kề hoặc ngập úng tại chính khu đô thị. Dovậy nếu không có giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề này thì hệ thống hạ tầng kỹ thuật sẽ manh mún, độc lập với nhau mà hậu quà trước mắt là ách tắc giao thông, úng ngập cục bộ, ô nhiễm môi trường và nhiều vấn đề khác nảy sinh chưa thể lường trước. Các khu đô thị tổ chức giao thông theo kiểu ô cờ, chiều dài mỗi dãy thiết kế khoảng trên 100m, có rất nhiều điểm giao cắt ngõ với ngõ, ngõ với đường, nhiều đoạn rẽ, đường cong song hầu như không có biển báo giao thông, hay hệ thống giảm tốc do vậy tình trạng mất an toàn giao thông thường xuyên xảy ra. Sự ùn tắc, thiếu các bãi đỗ xe và lấn chiếm đường để đỗ xe đã xuất hiện ở nhiều khu đô thị mới. Nhiều nơi việc cung cấp nước sạch không bảo đảm, chất lượng nước còn có vấn đề, hệ thống chiếu sáng tại một số khu vực trong đô thị còn thiếu. Nhìn lại quá trình hình thành xây dựng và phát triển các khu đô thị mới, cho thấy việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các khu đô thị đã bắt đầu có bài bản hơn, từng bước đồng bộ và hiện đại, có quy hoạch và tuân thủ các tiêu chuẩn quy định. Qua đó các khu đô thị mới đã bước đầu đáp ứng được nhu cầu về cung cấp dịch vụ cơ bản phục vụ cho cuộc sống cư dân và cần phải khẳng định rằng sự phát triển các khu đô thị mới đã đột biến thay đổi cách nhìn cũng như diện mạo kiến trúc đô thị của nước ta trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, bất cập lớn là sự thiếu đồng bộ giữa hạ tâng kỹ thuật trong khu đô thị với hạ tầng bên ngoài các khu đô thị mà cụ thể là sụ liên thông và kết nối giao thông, thoát nước, xử lý nước thái... không đảm báo. Các khu đô thị mới phát triển không có sự gắn kết với nhau trong một quy hoạch tổng thể chung của đô thị, thiếu trầm trọng các công trình hạ tầng xã hội cơ bản. Chất lượng công trình nhiều khu đô thị còn thấp, nhất là khu tái định cư hoặc thậm chí cả những khu đô thị cao cấp. Tốc độ xây dụng các công trình hạ tầng cơ sở vẫn còn chậm. Để khắc phục những hạn chế và tồn tại trên, Nhà nước và các cơ quan chức năng cần khi quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị mới phải được xem xét trong quy hoạch xây dựng chung, trong đó hệ thống hạ tầng kỹ thuật là khung cơ bản phải thống nhất, đồng bộ và liên hoàn. Đảm bào đáp ứng yêu cầu hiện tại song thuận tiện cho việc kết nối thành hệ thống trong tương lai. Nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng, đề cao thiết kế đô thị trong các đồ án nhằm khai thác, phát huy những giá trị của đặc điểm riêng mang tính địa phương của mỗi khu vực cần kiểm tra về quy hoạch và thực hiện xây dựng theo quy hoạch đã được phê duyêt. Các công trình hạ tầng xã hội cơ bản phải được xây dựng song song với việc xây dựng các khu ở, các công trình hạ tầng kỹ thuật. Kiểm tra lại cao độ nền, các đầu mối, các kết nối giao thông, hệ thống các đường dây, đường ống (cấp, thoát nước, cấp điện...) để có các giài pháp khắc phục kịp thời. Xây dựng các trạm xử lý nước thải, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe buýt... Các nhà đầu tư phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung về xây dựng công trình hạ tầng cơ sở như đã được đề ra trong đồ án quy hoạch chi tiết, theo một lộ trình bắt buộc, cần có tổng kết, đánh giá việc xây dụng các khu đô thị mới, qua đó đề xuất sửa đổi những cơ chế, chính sách, các quy định không còn phù hợp (về đất đai, vốn, tiêu chuẩn, quy chuẩn). Tiếp tục ưu đãi các nhà đầu tư trong xây dụng và phát triển khu đô thị mới.

Người dân tự xây dựng nhà có phải đóng thuế xây dựng hay không?

Theo Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì mọi tổ chức, cá nhân có phát sinh doanh thu chịu thuế đều phải kê khai nộp thuế theo luật định.
Đối với lĩnh vực thuế xây dựng nhà tư nhân thì chủ thầu khi nhận thi công công trình phải đăng ký hợp đồng xây dựng, kê khai nộp thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN tại cơ quan quản lý thuế nơi có công trình xây dựng. Trong trường hợp hợp đồng xây dựng giữa chủ thầu và chủ nhà thống nhất việc nộp thuế do chủ nhà thực hiện thì chủ nhà có trách nhiệm kê khai nộp thuế vào ngân sách nhà nước Bạn nên thuê một công ty thầu thi công phần nhân công của căn nhà. Công ty này sẽ đóng thuế VAT và TNDN dựa trên hợp đồng nhân công. Căn cứ vào Công văn số 3700 TCT/DNK ngày 11-11-2004 của Tổng cục Thuế về việc thu thuế đối với hoạt động xây dựng nhà ở tư nhân; trong đó nêu rõ “trường hợp nhận khoán gọn (bao gồm cà nhân công và cung cấp vật liệu xây dựng) phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng-thu nhập doanh nghiệp trên toàn bộ giá trị công trình; Trường hợp chủ hộ gia đình tự mua vật tư xây dựng và tự thuê công nhân xây dựng lẻ (không hợp đồng) hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì chủ hộ gia đình là người phải nộp thuế thay. Tuy nhiên, vật tư bạn có thể mua, cơ quan thuế không thu thuế vật tư của nhà tư nhân.

xây dựng công trình là gì

Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác
xay dựng công trình dan dung
xây dựng công trình
•Công trình dân dụng: •Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ •Công trình công cộng gồm: công trình văn hóa; công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình; nhà ga, bến xe; công trình thể thao các loại. •Công trình công nghiệp gồm: công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí; công trình hoá chất, hóa dầu; công trình kho xăng, dầu, khí hoá lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công trình công nghiệp điện tử - tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp. •Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình đường thủy; cầu; hầm; sân bay •Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại •Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị